*Tên của bạn:
*Email:
*Nội dung
Mã xác nhận:
Mã tài liệu: 02/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày hiệu lực:
Cơ quan ban hành: Bộ lao động - Thương binh và Xã hộiThông tư này quy định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở lập, thẩm định phê duyệt dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian đối với gói thầu sử dụng vốn nhà nước hoặc vốn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 1 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Theo đó, mức lương theo tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm việc đủ thời gian theo tháng được quy định 4 mức. Cụ thể, mức 1 không quá 40 triệu đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc 1 trong các trường hợp sau đây: Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 15 năm kinh nghiệp trở lên trong chuyên ngành tư vấn; b- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 8 năm kinh nghiệm trở lên trong chuyên ngành tư vấn; c- Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh Trưởng nhóm tư vấn hoặc chủ trì tổ chức, điều hành gói thầu tư vấn.
Mức 2, không quá 30 triệu đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc 1 trong các trường hợp sau: a- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 10 đến dưới 15 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; b- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 8 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; c- Chuyên gia tư vấn đảm nhiệm chức danh chủ trì triển khai 1 hoặc 1 số hạng mục thuộc gói thầu tư vấn.
Mức 3, không quá 20 triệu đồng/tháng áp dụng đối với chuyên gia tư vấn thuộc 1 trong các trường hợp sau: a- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có từ 5 đến dưới 10 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; b- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên và có từ 3 đến dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
Mức 4, không quá 15 triệu đồng/tháng áp dụng đối với 1 trong các trường hợp sau: a- Chuyên gia tư vấn có bằng đại học đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 5 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn; b- Chuyên gia tư vấn có bằng thạc sĩ trở lên đúng chuyên ngành tư vấn và có dưới 3 năm kinh nghiệm trong chuyên ngành tư vấn.
Thông tư nêu rõ, trường hợp cần thiết đối với dự án, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn kỹ thuật đặc biệt, khả năng cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế hoặc điều kiện làm việc khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu lựa chọn, báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mức lương chuyên gia tư vấn cao hơn nhưng tối đa không quá 1,5 lần so với mức lương quy định.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định mức lương theo tuần, theo ngày và theo giờ của chuyên gia tư vấn.
Mức lương của chuyên gia tư vấn quy định trên là mức tối đa, đã bao gồm tiền lương của những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo quy định của Bộ Luật lao động; chi phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân thuộc trách nhiệm của người lao động.
Căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu và địa điểm thực hiện dịch vụ tư vấn, chủ đầu tư hoặc bên mời thầu xác định mức lương phù hợp làm cơ sở lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Việc trả lương đối với chuyên gia tư vấn được căn cứ nội dung hợp đồng tư vấn đã ký kết giữa chuyên gia tư vấn và nhà thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, khối lượng, chất lượng công việc chuyên gia hoàn thành và quy chế trả lương của đơn vị.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/3/2015.
Nguồn "Cổng Thông tin điện tử Chính phủ"